Phân định Biên-giới
từ Tchouk-san đến Chi-ma Biên-Bản ngày 29 tháng 3 năm 1889
A. Vissière
( Bản tiếng Pháp thiết-lập
theo văn-bản Trung-Hoa , do Tsong-li Yamen thông- đạt lại Đại-Sứ
Pháp ở Bắc-Kinh, tháng Năm năm 1889 )
Nhân-Viên của Ủy-Ban Pháp-Trung
về Phân- Định Biên-Giới đă thừa-nhận rằng : Bắt đầu từ Tchou-chan (Trực-Sơn),
thuộc lănh-thổ Trung-Hoa, đường biên-giới theo ḍng sông, từ Đông
sang Tây, cho tới Tong-hinh (Đông-Hưng) và Mang-kiai (Móng-Cái) .
Trong đoạn nầy, đường giữa của ḍng sông là giới-hạn biên-giới, cách-phân
Lo-feou-tong (La-phù-đung), Tong-hing (Đông-Hưng) và những chỗ khác
th́ thuộc về Trung-Hoa, từ Wou-che (Ngũ- sĩ) , Monkai và những chỗ
khác, th́ thuộc về Annam .
Bắt đầu từ Tong-hing (Đông-Hưng)
và Monkai (Móng-Cái) cho tới Pei-che (Bắc-thị, Pacsi) và Kia-long
(Gia-Long), đường biên-giới khá ngoằng-ngoèo và theo hướng từ Đông
sang Bắc Tây Bắc, dọc theo giửa ḍng sông từ Đông-Hưng và Móng-Cái
cho tới Pei- che và Kia-long th́ chia Na-tche( Ná- chi) Kia-long và
những chỗ khác th́ thuộc về Trung-hoa, từ Jo-ling (Thac- lănh),
Nanti (Nam- lư), Pei- che và những địa-phương khác th́ thuộc về
Annam.
Từ Pei-che và Kia-Long,
biên-giới theo đường giữa của sông Kia-Long , là một phụ-lưu tây-ngạn
của sông Pei-che (sông Pac-si). Ḍng sông nầy dài độ 30 lư (Ghi chú:
mỗi Lư tương-ứng với 561 m) , và trên đoạn 30 lư, đường biên-giới
theo hướng trực-tiếp cho tới 3 lư tính cho tới phía bắc của chợ cũ
Fong-Thong, có nghĩa là cho tới điểm A của bản- đồ số 1. Các địa-phương
Linh-houai (Lănh-Hoài), P'i-lao (Phi-Lao), Pan-hing (Bản-Hưng), ngọn
núi ở hướng Đông-Nam của Pan-hinh (Bản-Hưng), đụng đường biên-giới
và được gọi tên Fen-mao-ling (Phần-Mao-Lănh) và những địa-phương
khác th́ thuộc về Trung-Hoa. Na-yang (Ná- Dương), Fong-tchong (Động-Trung)
và những chỗ khác th́ thuộc về An-Nam .
Từ điểm A, đường biên-giới
theo hướng về phía ải Pei-kang-ngai (Bắc-Cang-Ải), núi
P'ai-tsien-chau (Phái-Thiên-Sơn) . Địa- điểm này cách phỏng độ 30 lư,
theo đường thẳng, làng An-Nam tên P'inh-leao-tsouen (B́nh-Liêu-Thôn).
Biên-giới v́ vậy phân-chia Na-kouang-k'a (Ná-Quang), Pan-t'ouen-k'a
(Bản-Thâu) và những địa điểm khác th́ thuộc về Trung-Hoa, Na-yang (Ná-
Dương), Tch'eng-siang-che (Tŕnh-Tường-Xa) và những địa điểm khác
th́ thuộc về An-Nam .
Từ Ải Pei-kang-ngai (Bắc-Cang-Ải),
thuộc núi P'ai-ts'ien-chan (Phái-Thiên-Sơn), cho đến ải Pan-pang (Bản-Bang-Ải-Khẩu),
đường biên-giới theo hướng Tây Tây-Bắc, xuyên qua ải Touei-niem-ngai
(Đối-Niệm-Ải), Kieou-ko-ngai (Kiêu-Ca-Ải), Kouei-ma-ngai (Qui-Ma-Ải)
và qua những đĩnh núi Yong-pa-chan (Đông-Ba-Sơn), Kiao-hao-chan (Khiêu-Hiệu-Sơn)
và K'ou-houa-chan (Khô-Hoa-Sơn). V́ vậy biên-giới chia Kieou-f'o-k'a
(Cữu- Đặc), Kiao-houang-ngai (Kiêu-Hoang-Ải), Nong-ting-k'a và những
địa- điểm khác th́ thuộc Trung-Hoa , Vùng đất thuộc T'ong-sin-che (Đồng-Tâm-Xa),
K'ouen-tchong-tchan (Khôn-Trọng), Kien-mou-che (Kiên-Mộc-Xa), Pan-kou
(Bản-Gao) và những địa điểmù khác th́ thuộc về An-Nam .
Từ Ải Pan-pang (Bản-Bang-Ải-Khẩu)
cho tới ải Ngai-tien ( Ải- Điếm-Ải-Khẩu), c̣n gọi tên là Tche-ma
(Chi-Mă-Ải) Đường biên-giới nghiêng một ít hướng Tây-Bắc, xuyên qua
Ải Na-ma (Ná-Mă-Ải-Khẩu), Na-ha (Ná-Hà), Siun-peng (Sầm-Băng) và Na-wo
(Ná-Oa), và chia Na-ma-k'a (Ná-Mă),Pai-yi-k'a (Phái-Y), T'ien-k'i-k'a
và những địa điểm khác thuộc về Trung-Hoa, vùng đất thuộc Pan-long(
Bản-Long), Lin-co (Lâm-Ca), Kiu-k'i-che (Quich-Khe-Xa), Pan-yang, (Bản-
Dương), Pan-yu (Bản- Dục), Pan-p'ai (Bản-Phải), Pan-tchan (Bản-Trạm)
và những địa điểm khác th́ thuộc An-Nam .
Những Nhân-Viên Pháp-Trung
đă kư biên-bản nầy , lập thành hai bản sao cho mỗi ngôn-ngữ Pháp và
Trung-Hoa; một bản bằng mỗi ngôn-ngữ đă chuyển đến cho hai phái-
đoàn , đồng thời một bản- đồ phụ theo, của đường biên-giới được công-nhận
.
Kư tại Móng-Cái ngày 29
tháng Ba năm 1887 (tức le 5 ème jour de la 3 ème hme de la XIII
année Kouang-siu) Chữ kư những người Trung-Hoa là :
― Teng, Khâm-Sai Đại-Thần,
trọng-trách việc phân- định biên-giới, Thượng-Thư bộ Lễ
― Wang, Khâm-Sai Đại-Thần,
phụ-tá việc phân- định biên-giới, "taotai" ― Li, Khâm-Sai Đại-Thần ,
phụ-tá việc phân- định biên-giới, "taotai" en expectative du Tche-li
.
Chữ kư của những người
Pháp :
Ch. Dillon,
D. Paul Néis .
Phiên- dịch nguyên-bản :
Đệ nhất Thông Dịch-Viên
của Đại-Sứ-Quán tại Bắc-Kinh
Kư tên : A. Vissière
.
( Trương Nhân Tử dịch
từ tài liệu trong văn khố của Pháp ) |